Trước khi lên phương án thiết kế về một hệ thống chống sét nào đó cần phải tiến hành bước khảo sát và đo điện trở suất của đất, trong khi thi công và sau khi hoàn thành việc lắp đặt thiết bị chống sét, kim thu sét và hệ thống tiếp đất thì chúng ta cần phải đo giá trị điện trở tiếp đất của hệ thống, xem đã đạt yêu cầu chưa để cho hệ thống vận hành.
Vậy phải có cách đo tiếp địa như thế nào, phải theo các phương pháp đo gì để đảm bảo số liệu chính xác ?
Tùy theo mỗi yêu cầu về tham số đo, cấp độ chính xác và đặc điểm của hệ thống tiếp địa để chọn các phương pháp đo thích hợp. Mỗi máy đo cũng được trang bị các chức năng đo khác nhau để đáp ứng nhu cầu và khả năng tài chính phù hợp.
Các dòng máy đo điện trở liên quan đến tiếp địa của Chauvin-Arnoux gồm :
Đo điện trở tiếp địa & điện trở suất của đất theo các phương pháp chính gồm
phương pháp đo 3 cực
Cách đo kiểu 3P là phương pháp truyền thống dùng các điện cực phụ để đo tiếp đất hiện có. Máy đo CA 6470N, CA 6471, C.A 6472, có thể được dùng để đo điện trở mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ điện áp nhiễu của các điện cực phụ RS và RH.
Máy thích hợp cho mọi môi trường đo, ngay cả khi sử dụng ở môi trường khó khăn nhất, phương pháp này bảo đảm đo với điện trở của điện cực phụ có thể đến 100 kΩ và điện áp nhiễu có biên độ là 60V (điện áp đỉnh).
phương pháp đo 4 cực
Thực hiện phương pháp đo 4P bằng cách nối 2 đầu của cực H & S (của máy đo) đến 2 cọc đo, đầu dây cực E nối với hệ thống tiếp đất, đầu dây của cực ES nối chung với đầu dây cực E gần phía tiếp đất. Phương pháp đo 4 cực (4P) đặc biệt thích hợp để đo các hệ thống tiếp đất có điện trở rất thấp. Kiểu đo này có độ phân giải tốt gấp 10 lần phương pháp đo 3P thông thường và cũng không cần sự cân bằng điện trở của các dây đo chính.
phương pháp đo 4 cực với kẹp
Cách đo lựa chọn với 4 cực được sử dụng kết hợp với kẹp đo. Với những hệ thống tiếp đất đa hệ được kết nối song song với nhau, việc tách rời chúng để đo điện trở mỗi hệ thống sẽ mất thời gian và đôi khi khó thực hiện, thậm chí có thể ảnh hưởng đến các thiết bị khác đang hoạt động. Phương pháp này vừa bảo đảm an toàn, tiết kiệm thời gian nhưng cũng vừa có những ưu điểm của phương pháp đo 4P. Đấu nối dây như hình vẽ đính kèm.
phương pháp đo bằng 2 kẹp (không đóng thêm cọc phụ)
Trong trường hợp một hệ thống có nối song song tiếp đất, ta có thể dùng 2 ampe kìm cùng với máy đo để thực hiện đo chính xác điện trở tiếp đất. Nguyên tắc của phương pháp đo này là phải đặt 2 kẹp vòng quanh dây tiếp đất đo và nối mỗi kẹp với dụng cụ đo. Một kẹp đưa vào mạch vòng tiếp đất một tín hiệu biết trước (32V / 1367 Hz) trong khi đó kẹp kia sẽ đo dòng điện chảy trong mạch vòng. Phương pháp này tiết kiệm thời gian đáng kể khi đo tiếp đất do không cần thời gian bố trí các điện cực phụ hoặc ngắt rời các mối nối tiếp đất.
Để đánh giá sự tác động tương hỗ về điện trở của 2 hệ thống tiếp đất riêng lẽ, chúng ta cần phải xác định điện trở ghép hợp, giá trị này có thể nhỏ hơn. Người đo thực hiện 3 phép đo liên tiếp (2 phép đo thông thường với phương pháp 3P cho 2 hệ thống là R1& R2, và một phép đo tiếp đất với phương pháp 2P giữa 2 hệ thống với nhau (R1-2).
Sau đó, thiết bị đo sẽ tự động tính điện trở ghép hợp : Rc = (R1 +R2 –R1-2) / 2.
Để đo điện trở suất của đất, ta cần sử dụng các model máy có chức năng đó ( từ CA 6460 trở lên). Thực hiện theo các phương pháp đo điện trở suất theo Wenner hoặc đo theo mạch Schlumberger, tần số đo có thể chỉnh tay hoặc tự động .v.v. tùy theo model máy