Nhằm mục đích cung cấp sự bảo vệ tốt hơn cho người sử dụng, các tổ chức công nghiệp đã nêu ra những rủi ro và nguy hiểm thường xảy ra hiện nay trong môi trường làm việc có hoạt động điện năng. Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI), hiệp hội tiêu chuẩn Canada (CSA) và hội đồng kỹ thuật điện quốc tế (IEC) đã thống nhất và đưa ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn đối với các thiết bị kiểm tra và đo lường điện dùng trong điều kiện điện áp đến 1000V.
ANSI, CSA và IEC đã phân ra 4 nhóm đo lường đối với các xung điện tức thời. Nguyên tắc của việc phân loại này là kỹ thuật viên càng tiếp xúc gần với nguồn điện cung cấp thì mức độ nguy hiểm càng cao và chỉ số phân loại đo lường càng cao. Việc vận hành và lắp đặt hệ thống điện ở những nơi có hệ số phân loại thấp hơn thường có tổng trở cao hơn giúp hạn chế quá dòng, quá áp và các sự cố điện có thể gây ra hiện tượng phóng điện. Chúng ta cần phải hiểu về cấp đo lường CAT I, CAT II, CAT III, CAT IV là gì là gì để đảm bảo an toàn trong vận hành.
Phân loại cấp đo lường CAT I, CAT II, CAT III, CAT IV
CAT I
Cấp này bao gồm các mạch điện tử được bảo vệ, đo điện áp từ các mạch thứ cấp được bảo vệ. Mức điện áp đo phù hợp với các đường truyền tín hiệu, thiết bị đặc biệt, phần năng lượng hạn chế của thiết bị, các mạch điện được cung cấp bởi các nguồn điện áp thấp được quy định và các thiết bị điện tử khác.
CAT II
Đây là điều kiện ổn cho việc thay thế các mạch điện ổ cắm và các tải tiêu thụ được cắm vào, còn được gọi là “phân phối điện nội bộ”. Điều này có nghĩa là được thực hiện các phép đo trên các thiết bị gia dụng, dụng cụ cầm tay và các mô-đun tương tự.
CAT III
Cấp III áp dụng cho các đường dây phân phối của hệ thống phụ tải. Cấp này gồm các mạch 480V hoặc 600V ví dụ như mạng điện 3 pha, mạch phân phối chính, trung tâm điều khiển động cơ, trung tâm cung cấp điện cho phụ tải nhỏ và tủ phân phối. Thông thường, các phụ tải này được xếp vào loại CAT III. CAT III bao gồm các loại phụ tải lớn mà bản thân những phụ tải này tự nó có thể tạo ra những xung quá áp đỉnh nhọn trong thời gian ngắn.
CAT IV
CAT IV liên quan đến đầu nguồn cung cấp điện cho hệ thống. CAT IV gồm đường dây truyền tải đi vào công trình, nhưng cũng bao gồm dây cáp ở bên ngoài, phía trên hoặc đi dưới đất bởi vì cả hai trường hợp này đều bị ảnh hưởng bởi tia sét.
Nếu trên vỏ thiết bị có ghi là 300V CAT II và 600V CAT I thì dựa vào bảng tổng hợp phía dưới ta có thể biết được mức điện áp xung có thể chịu được lên đến 2500V. Thông số kỹ thuật này sẽ thông báo người sử dụng biết rằng thiết bị đo không nên kết nối với nguồn các mạch CAT II khi hoạt động trên 300V quy định. Và tất nhiên, các công cụ hoặc thiết bị được xếp vào loại này không nên được sử dụng với loại III hoặc IV.
Các mức điện áp |
IEC 61010-1
(tái bản lần 2) |
UL 61010B-1
(UL 31111-1) |
|
CAT IV |
CAT III |
CAT II |
CAT III |
CAT II |
CAT I |
150 V |
4000 V |
2500 V |
1500 V |
2500 V |
1500 V |
800 V |
300 V |
6000 V |
4000 V |
2500 V |
4000 V |
2500 V |
1500 V |
600 V |
8000 V |
6000 V |
4000 V |
6000 V |
4000 V |
2500 V |
1000 V |
12 kV |
8000 V |
6000 V |
8000 V |
6000 V |
4000 V |
Trở kháng |
2 Ω |
2 Ω |
12 Ω |
2 Ω |
12 Ω |
30 Ω |